logo_nhan_luc_vn
Hotline: 0977.587.587
131 Phùng Chí Kiên - Tân Bình - TP Hải Dương tỉnh Hải Dương
congty.nhanlucvietnam@gmail.com
Tự hào là một đơn vị cung cấp nhân sự chuyên nghiệp hàng đầu trên thị trường, với đội ngũ nhân viên thâm niên được đào tạo chuyên nghiệp, sẵn sàng phục vụ bất cử yêu cầu nào của khách hàng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất, tiến độ kịp thời nhất, hiệu quả tốt nhất cho đối tác.

Thủ tục xin nghỉ việc theo quy định pháp luật

In bài viết

Theo quy định của Bộ Luật lao động 2019 thì các trường hợp được chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động


1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.


2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.


3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.


4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.


5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.


7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.


8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.


9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.


10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.


11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.


12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.


13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Và người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao trong các trường hợp sau:


Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động


1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:


a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;


b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;


c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;


d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.


2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:


a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;


b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;


c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;


d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;


đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;


e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;


g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.


Như vậy theo quy định của pháp Luật thủ tục xin nghỉ việc gồm có như sau:

- Khi hợp đồng hết thời hạn, thuộc trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động được nghỉ việc, từ đó tiến hành thủ tục báo trước. Đối với hợp đồng không xác định thời hạn thì chỉ cần đảm bảo thời gian báo trước.

+ Báo trước ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng dưới 12 tháng hoặc hợp đồng mùa vụ.

+ Báo trước ít nhất 30 ngày đối hợp đồng xác định thời hạn.

+ Báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn.

Báo trước ở đây có thể làm bằng văn bản hoặc gửi bằng mail (đơn xin nghỉ nghỉ việc)

- Sau khi thông báo đủ thời hạn báo trước (trong thời hạn báo trước vẫn đi làm bình thường) thì bạn sẽ có quyết định nghỉ việc của công ty và được nhận lại sổ bảo hiểm, tiền lương theo đúng quy định của Pháp Luật (trong 7 ngày phải thanh toán đầy đủ tiền và sổ bảo hiểm, trường hợp đặc biệt không quá 30 ngày).

(Trinh Vũ) Tổng hợp

THƯƠNG HIỆU

logo_nhan_luc_vn

LIÊN HỆ

Mang trong mình sứ mệnh là người trao cơ hội việc làm cho người lao động. Chúng tôi luôn tâm niệm hoạt động vì người lao động và đặt tiêu chí “ vì quyền lợi của người lao động” để cố gắng để hoàn thiện mình và mang đến những điều tốt đẹp nhất tới cho người lao động

131 Phùng Chí Kiên - Tân Bình - TP Hải Dương tỉnh Hải Dương

Hotline: 0977.587.587

Email: congty.nhanlucvietnam@gmail.com

email1

facebook1

messenger1

tiktok1

youtube1

zalo1

THÔNG TIN

© Coppyright 2020 | Website được thiết kế bởi www.nhanlucvietnam.vn